Thứ Ba, 4 tháng 11, 2014

Sản xuất băng tải như thế nào?

Để tạo ra một sản phẩm băng tải có thể hoạt động tốt thì phải trải qua một quy trình sản xuất hết sức nghiêm ngặt. Để bài viết được trình bày tổng thể, mình xin được chia làm 3 mục lớn
>>> Thiết kế băng tải ứng dụng trong nhà máy công nghiệp
>>> Làm sạch băng tải như thế nào?
Sản xuất băng tải như thế nào?
Sản xuất băng tải như thế nào?

Giới thiệu sản phẩm băng tải

 Với sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là ngành công nghiệp nặng đã được đầu tư về kỷ thuật và công nghệ băng tải. Có thể nói băng tải ra đời đã tiết kiệm cho doanh nghiệp không nhỏ về kinh phí cũng như rút gánh thời gian sản xuất như nghành đất đá, than và khoáng sản...trong quá trình khai thác hay vận chuyển hàng hóa trong các nhà máy đều phải nhờ đến hệ thống băng tải. Chính vì vậy việc nghiên cứu và phát triển các loại băng tải là hết sức quan trọng để góp phần thúc đẩy phát triển cho các doanh nghiệp nói riêng cũng nhưng nền kinh tế cả nước nói chung.

Các loại vật liệu sử dụng cho việc sản xuất 

1. Cao su:
a. Lớp cao su công tác (top-cover)  là loại lớp cao su cán lên bề mặt băng tải
b. Lớp cao su phi công tác (bottom-cover) :Là lớp cao su cán phía dưới bề mặt băng tải
Lớp cao su này cần đảm bảo khả năng bám trục tốt,ma sát lớn,tránh trượt để truyền động năng từ pulley sang băng tải c. Cao su cán tráng (skim coat) Cao su cán tráng là lớp cao su phủ lên bề mặt vải chịu lực.

Lớp cao su cán tráng tạo khả năng bám dính với sợi tăng cường ,truyền lực và phân phối lực trong các lớp sợi tăng cường ,hấp thụ và phân phối ứng suất tạo ra do va đập
Bề dày lớp phủ phụ thuộc kích thước vải chịu lực.
Yêu cầu về cao su : có độ kết dính cao
d. Lớp cao su biên (edge-cover)

2. Sợi tăng cường
Cao su cán tráng là lớp cao su phủ lên bề mặt vải chịu lực. Lớp cao su cán tráng tạo khả năng bám dính với sợi tăng cường ,truyền lực và phân phối lực trong các lớp sợi tăng cường ,hấp thụ và phân phối ứng suất tạo ra do va đập. Bề dày lớp phủ phụ thuộc kích thước vải chịu lực.
Yêu cầu về cao su : có độ kết dính cao.

 3. Phụ gia

a. Hệ lưu hóa :Chủ yếu sử dụng lưu huỳnh dạng thoi được sản xuất từ lưu huỳnh hình cầu qua nghiền và sàng
Nhiệt độ lưu hóa tối thiểu:118-119oC

—b. Chất xúc tiến
Chất trợ xúc tiến với chất xúc tiến là những chất hoạt động , làm hoạt hóa lưu huỳnh , làm tăng độ lưu hóa , cải tiến tính năng sản phẩm và làm tăng hoạt tính của chất xúc tiến .
Có 2 loại chất xúc tiến : vô cơ và hữu cơ.

c. —Hệ phòng lão
Các sản phẩm ống cao su ngoài sự lão hóa sinh ra khi tồn trữ , nó còn bị lão hóa bởi quá trình sử dụng chịu ảnh hưởng của các tác nhân : oxy, ozon,nhiệt,ánh sáng…Đay là quá trình oxy hóa hay ozon hóa vào các nối đôi, dẫn đến sự cắt mạch hay ngược lại tạo thêm kết mạng không gian 3 chiều.Biểu hiện của qt này : biến màu sp, xuất hiện vết nứt, biến cứng,chảy nhão,làm cho cơ tính sp giảm.
Vai trò chất phòng lão trong cao su hh là sinh ra các chất tự do ,dập tắ các gốc tự do nhằm duy trì tính năng sp càng lâu càng tốt hoặc bù trừ các đầu nối đã bị phá hủy

—d. Chất hóa dẻo-Chất làm mềm
Làm đứt cao su làm cao su dẻo rất nhanh,rút ngắn thời gian sơ luyện, giảm tiêu hao năng lượng khi cán ,tránh nhiệt nội sinh(không gây tự lưu).Lượng dùng là 0,1-0,5% hỗn hợp cao su —e. Chất độn:
Sưu tầm

1 nhận xét:

  • Giá kệ Intech says:
    lúc 01:52 12 tháng 11, 2014

    Nội dung tốt, hay, chất lượng

Đăng nhận xét